Supply Chain

Tài liệu hướng dẫn chương trình “The Fresh Connection” – Phần 2

HÌNH MẪU VÀ CÁC ĐƠN VỊ

Thiết lập giá

Tổng quan

Một phần quan trọng của trò chơi THE FRESH CONNECTION chính là thiết lập giá (price-setting). Thiết lập giá diễn ra cả khi bán các sản phẩm đã hoàn thành và thu mua của các bộ phận cấu thành. Theo các quy tắc của trò chơi một người không thể trực tiếp thương lượng giá. Giá cơ bản của các bộ phận cấu thành và thành phẩm là giống nhau cho tất cả các thành viên trong đội, nhưng bằng cách đàm phán các điều khoản hậu cần, bạn có thể gây ra ảnh hưởng đáng kể đến mức giá. Nếu bạn hứa hẹn với khách hàng những điều tuyệt vời, bạn sẽ nhận được một mức giá cao hơn cho các thành phẩm- miễn là bạn có thể thực hiện lời hứa. Điều tương tự cũng áp dụng cho việc mua các bộ phận cấu thành, nếu bạn cho các nhà cung cấp nhiều không gian hơn trong điều kiện giao hàng, giá tính phí cho các bộ phận cấu thành sẽ thấp hơn. Từ một quan điểm kỹ thuật, thiết lập giá hoạt động như sau:

 

Thành phẩm

Tất cả sản phẩm thành phẩm có mức giá cơ bản cố định. Tuy nhiên, giá cơ bản này không phải là giá bán cuối cùng được tính cho khách hàng, như đã nói ở trên, các cuộc đàm phán với khách hàng cũng sẽ đóng một vai trò trong việc định giá. Kết quả của các cuộc đàm phán với khách hàng là các chỉ số hợp đồng. Chỉ số hợp đồng là một loại thước đo sự hài lòng của khách hàng. Lời hứa cung cấp dịch vụ hậu cần tốt sẽ dẫn đến một chỉ số hợp đồng cao, trong khi lời hứa vừa phải sẽ dẫn đến một chỉ số hợp đồng thấp hơn. Chỉ số hợp đồng là một con số xoay quanh 1. Chỉ số hợp đồng 1,05 có nghĩa là khách hàng sẵn lòng trả thêm 5% trên giá bán cơ bản, trong khi chỉ số hợp đồng 0,95 có nghĩa là khách hàng sẽ yêu cầu giảm 5% giá bán hàng cơ bản. Tuy nhiên, giá bán cuối cùng không được xác định trên cơ sở thoả thuận của khách hàng, mà trên cơ sở các thỏa thuận này được thực hiện. Nếu một mức dịch vụ cao được hứa hẹn nhưng không đạt được, khách hàng sẽ yêu cầu giảm giá đáng kể. Chỉ số hợp đồng được tính theo công thức và trọng số nhất định. Chúng không giống hệt nhau cho tất cả các khách hàng mà phản ánh tầm quan trọng mỗi khách hàng đối với các điều khoản giao hàng khác nhau. Kết quả cuộc đàm phán tốt với một khách hàng sẽ không nhất thiết áp dụng đối với một khách hàng khác.

 

Nguyên vật liệu

Giá mua chính thức các bộ phận cấu thành được xác định một cách tương đương với giá bán thành phẩm. Mỗi bộ phận cấu thành có một mức giá mua cơ bản cố định. Chỉ số hợp đồng được xác định trên cơ sở kết quả của các cuộc đàm phán với các nhà cung cấp. Nếu nhà cung cấp có được không gian giao hàng thoải, nhà cung cấp sẽ giảm giá và nhận chỉ số hợp đồng thấp. Chỉ số hợp đồng là 0,95 nghĩa là giảm giá 5% đối với giá mua cơ bản. Nhưng nếu điều kiện giao hàng rất nghiêm ngặt, các nhà cung cấp sẽ thiết lập một chỉ số hợp đồng cao hơn. Chỉ số hợp đồng cũng được tính theo công thức và trọng số nhất định, tất nhiên, chỉ số hợp đồng sẽ không giống hệt nhau đối với tất cả các nhà cung cấp.

 

Các đối tượng

Tổng quát

Tất cả các đối tượng trong The Fresh Connection không thay đổi các đặc tính. Trong phần này chúng tôi sẽ trình bày ngắn gọn các đối tượng khác nhau và thảo luận về đặc tính chủ yếu của các đối tượng đó.

 

Khách hàng

The Fresh Connection có 6 khách hàng mua sản phẩm sản xuất bởi THE FRESH CONNECTION, bao gồm bốn nhà bán lẻ và hai khách hàng ngoài nơi công cộng (out-of-home customer) – mỗi khách hàng có yêu cầu riêng của mình đối với các điều khoản của giao hàng.

 

Thành phẩm

Tất cả các thành phẩm có giá cơ bản cố định. Đây không phải là giá bán hàng mà THE FRESH CONNECTION nhận được từ khách hàng của mình, giá bán không chỉ phụ thuộc vào giá cơ sở mà còn về sự hài lòng của khách hàng đối với hiệu quả chuỗi cung ứng. Hiệu quả tốt sẽ nhận được nhiều lợi nhuận từ khách hàng, trong khi kém hiệu quả sẽ bị trừng phạt dưới hình thức chiết khấu trên giá bán. Tùy thuộc vào các loại bao bì, rất nhiều mặt hàng thành phẩm sẽ được đặt vào trong các hộp bên ngoài, nhiều hộp bên ngoài sẽ được đặt vào một tầng pallet, và nhiều tầng pallet sẽ trở thành một pallet.

 

Thành phẩm có tuổi thọ hạn chế và hạn sử dụng bắt đầu tính từ ngày các sản phẩm hoàn chỉnh được sản xuất ra. Khách hàng của THE FRESH CONNECTION sẽ nhấn mạnh rằng họ sở hữu sản phẩm một phần đáng kể thời hạn sử dụng, vì vậy các sản phẩm hoàn chỉnh phải được giao cho khách hàng trong thời gian quy định theo thoả thuận đã được ký kết với khách hàng. Do đó, nếu các thành phẩm được trữ quá lâu, thành phẩm đó sẽ không thể được chuyển giao cho bất kỳ khách hàng nào. Trong trường hợp đó, các thành phẩm này sẽ bị tiêu hủy.

 

Dây chuyền đóng chai

Mỗi dây chuyền đóng chai có thông số kỹ thuật riêng, chi tiết số lít được đóng chai mỗi giờ, thời gian chuyển đổi, cảm biến sự cố, dung sai đối với chất lượng của vật liệu đóng gói và số lượng các nhà khai thác. Ngoài ra còn có chi phí liên quan đến khấu hao, bảo trì, vv

 

Máy trộn

Các loại nước ép trái cây được pha trộn với nhau trong máy trộn. Mỗi máy trộn có công suất tối thiểu và công suất tối đa. Công suất tối thiểu là số lượng tối thiểu số lít mà máy trộn có thể chấp nhận để lưỡi trộn vận hành đúng – nếu số lít cung cấp dưới mức đó, nước trái cây sẽ không được pha trộn đúng cách. Công suất tối đa chỉ đơn giản là số lít tối đa mà máy trộn có thể trộn mỗi lượt. Thời gian máy chạy và thời gian làm sạch cũng cần được chú trọng. Thời gian máy chạy là thời gian cần thiết để pha trộn các loại trái cây mỗi đợt. Sau mỗi đợt pha trộn, máy trộn sẽ phải được làm sạch. Sau cùng còn có các chi phí biến đổi mỗi trộn giờ và chi phí cố định liên quan đến khấu hao, bảo trì, vv

 

Nguyên vật liệu

Tất cả các bộ phận cấu thành đều có một mức giá cơ bản cố định. Ở đây chúng ta cũng không tính đến giá phải trả cho các bộ phận cấu thành. Thay vào đó, giá mua thực tế được xác định trên cơ sở đàm phán được thực hiện với các nhà cung cấp. Những điều khoản nghiêm ngặt về nguồn cung sẽ dẫn đến giá cao hơn, trong khi điều kiện thoải mái hơn về nguồn cung sẽ giảm giá xuống mức thấp hơn. Vật liệu đóng gói được giao đến bằng pallet. Vật liệu đóng gói và bao bì gồm các cuộn lớn khi đến THE FRESH CONNECTION sẽ được giao đến bằng các pallet nguyên. Phần lõi sản phẩm và chất phụ gia được lần lượt cung cấp trong các thùng phuy từ IBC (Intermediate Bulk Containers) hoặc xe bồn. Một thùng phuy chứa được 250 lít và một IBC 1.000 lít, trong khi một xe bồn chứa không ít hơn 30.000 lít. Thùng phuy và IBC được phân phối trên pallet và do đó được lưu trữ trong các kho nguyên liệu. Xe bồn, tùy thuộc vào khối lượng có sẵn, sẽ giao hàng tại các trạm dự trữ (tank yard). Phần nước trái cây có tuổi thọ hạn chế, do đó khi được lưu trữ quá lâu trong trạm dự trữ hoặc trong các kho nguyên liệu, nguyên liệu này sẽ không thể sử dụng trong sản xuất được nữa và do đó sẽ được coi là một sự tổn thất. Thời hạn sử dụng phần nước trái cây đếm ngược từ ngày đặt hàng với các nhà cung cấp.

 

Các nhà cung cấp

Mỗi nhà cung cấp có một số đặc điểm không thể thay đổi, bao gồm địa điểm, thị phần trên thị trường thế giới, chứng nhận, và những yếu tố khác. Địa điểm đơn giản đề cập đến vị trí của nhà cung cấp, một đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển. Các nhà cung cấp ở xa sẽ có chi phí vận chuyển cao hơn so với các nhà cung cấp gần. Xét rằng THE FRESH CONNECTION tự chi trả cho hoạt động vận chuyển các bộ phận cấu thành, khoản chi này thật sự không nhỏ.

 

Thị phần trong thị trường thế giới là biểu hiện tầm cỡ của các nhà cung cấp trên thị trường thế giới. Khi một nhà cung cấp được chứng nhận, họ là một doanh nghiệp vận hành tốt – đáng tin cậy trong việc giữ các thỏa thuận, cả về chất lượng dịch vụ lẫn các vật liệu cung cấp.

 

Chất lượng của bao bì cung cấp là một vấn đề liên quan đến tỷ lệ từ chối (rejection rate) cũng như số lượng các sự cố trên dây chuyền đóng chai. Vật liệu chất lượng kém sẽ dẫn đến gián đoạn tiến độ công việc.

 

Lead time là thời gian giữa đặt hàng và giao hàng, một nhà cung cấp ở xa sẽ có lead time dài hơn một nhà cung cấp ở gần. Khi giao dịch với các nhà cung cấp bao bì, phương tiện sản xuất cũng ảnh hưởng đến lead time. Các nhà cung cấp sản xuất sản phẩm Make-To-Order (làm để giao) đòi hỏi nhiều thời gian hơn so với những nhà cung cấp sản phẩm Make-To-Stock (làm để trữ). Điều tương tự cũng áp dụng với các nhà cung cấp phần nước trái cây, nơi một nhà cung cấp sản xuất phần nước trái cây trong nhà đòi hỏi lead time dài hơn là một nhà buôn. Độ tin cậy giao hàng đề cập đến tỷ lệ phần trăm các đơn đặt hàng mà các nhà cung cấp hứa hẹn sẽ giao trong khoản lead time đã thỏa thuận. Xin lưu ý, điều này vẫn chỉ là một lời hứa. Có vô số lý do tại sao các nhà cung cấp không giữ lời hứa của mình. Free capacity (năng lực rảnh rỗi) cho biết mức độ chịu trách nhiệm của nhà cung cấp khi nói đến năng suất sản xuất. Ở dạng thô, nó cho thấy khả năng sản xuất trước khi THE FRESH CONNECTION ký kết hợp đồng với nhà cung cấp, trong khi ở dạng thuần, nó chỉ ra khả năng sản xuất bao gồm cả yêu cầu từ THE FRESH CONNECTION. Năng suất thấp gây bất lợi về độ tin cậy của hoạt động giao hàng khi các nhà cung cấp sẽ phải đấu tranh để đáp ứng nhu cầu trong mùa cao điểm. Điều này có nghĩa là việc giao hàng của nhà cung cấp sẽ thường xuyên bị trễ.

 

Mô hình tính toán

Tổng quát

Bạn sẽ ra nhiều quyết định trong mỗi vòng, các quyết định được chuyển đổi bởi một mô hình tính toán cho ra kết quả hậu cần cùng với điểm số cá nhân và đồng đội. Mô hình tính toán THE FRESH CONNECTION là một mô hình mô phỏng. Chúng tôi sẽ không đi sâu vào các chi tiết của mô hình này, nhưng chúng tôi sẽ giải thích các khía cạnh chủ yếu được quan tâm trong việc giải thích kết quả.

 

Mô phỏng

Để phủ nhận sự thống kế không chắc chắn vốn có của mô hình mô phỏng, chúng tôi đã chọn mô phỏng mỗi vòng với tổng thời gian mô phỏng của 20 năm, mặc dù mỗi vòng chỉ tương đương với sáu tháng. Vì vậy, chúng ta sẽ mô phỏng thời gian sáu tháng lên 40 lần. Kết quả cuối cùng của việc này chính là kết quả của các đội sẽ được so sánh trong điều kiện lý tưởng, mặc dù các đội có thể đã đề ra các quyết định hoàn toàn khác nhau. Một trong những ảnh hưởng khác chính là kết quả hậu cần đôi khi có một ý nghĩa khác so với mong đợi của bạn. Số lượng các lô hàng đến, ví dụ, sẽ không nhất thiết phải là một số nguyên, nếu đây là số lượng trung bình của 40 mô phỏng. Điều đó cũng có nghĩa là chúng ta có thể tránh những tình huống mà một số biểu đồ không biểu thị chính xác các kết quả thực tế dưới dạng con số, bởi các biểu đồ được tạo ra bởi mẫu của 40 mô phỏng.

 

Nhu cầu khách hàng

Có rất nhiều yếu tố phụ thuộc trong mô hình mô phỏng, yếu tố quan trọng nhất sẽ được thảo luận ở đây. Cơ sở cho mô hình mô phỏng chính là nhu cầu khách hàng. Nhu cầu của khách hàng được xác định bằng cách sử dụng một số thông số giống hệt nhau cho các đội phục vụ cho mục đích so sánh sau này. Tuy nhiên, mỗi đội có thể gây ảnh hưởng đến mô hình nhu cầu của khách hàng bằng cách đàm phán với khách hàng đó. Điều này có nghĩa là việc bổ sung các chính sách giảm giá trên khối lượng bán hàng sẽ làm cho các mô hình cầu có những biến động và việc tăng áp lực quảng cáo sẽ dẫn đến sự gia tăng trong nhu cầu. Để có thể bổ sung sản phẩm một cách kịp thời, THE FRESH CONNECTION sử dụng mô hình dự báo. Các mô hình dự báo sẽ tạo ra một dự báo mới mỗi tuần trên cơ sở mô hình nhu cầu. Mặc dù bạn không thể điều chỉnh dự báo ban đầu, nhưng bạn có thể thông qua việc thỏa thuận với khách hàng nhằm cải thiện việc dự báo các chương trình khuyến mãi đặc biệt.

 

Giao hàng

Nếu THE FRESH CONNECTION không thể giao một đơn hàng chi tiết (đầy đủ) cho một khách hàng, đơn hàng đó sẽ không bị hủy. Thay vào đó, các đơn hàng kiểu vậy sẽ vẫn còn trên backorder và sẽ được giao ngay khi có hàng. Tuy nhiên, mức độ dịch vụ thấp sẽ bị thiệt hại về mặt doanh thu, có thể là mức giá bán thấp.

 

Thời hạn sử dụng

Mô hình mô phỏng ghi chú chính xác thời điểm một thành phẩm được sản xuất ra. Thời gian tuổi thọ của sản phẩm cũng bắt đầu tại thời điểm đó. Khi giao hàng cho khách hàng, bất cứ sản phẩm nào có thời hạn sử dụng gần nhất – nhưng vẫn nằm trong thỏa thuận thời hạn sử dụng với khách hàng – sẽ được giao cho khách hàng. Những sản phẩm không thể giao cho bất kỳ khách hàng nào sẽ được coi là một sự mất mát và sẽ bị phá hủy.

 

Kế hoạch sản xuất

Trên cơ sở các thông số thiết lập của mỗi đội, kế hoạch sản xuất được tạo ra mỗi tuần trong mô phỏng. Việc lập kế hoạch sản xuất được vẽ lên trong một cách mà các đơn đặt hàng sản xuất được, trong chừng mực có thể, lây lan trong suốt tuần, làm giảm nhu cầu đỉnh cao của năng lực sản xuất. Tuy nhiên, nó sẽ không luôn luôn có thể phải tuân theo quy hoạch sản xuất Các kết nối Fresh. năng lực sản xuất không đầy đủ và thiếu tính sẵn có của các bộ phận cấu thành sản xuất là hai yếu tố lớn nhất có ảnh hưởng tiêu cực đến độ tin cậy sản xuất.

 

Hợp phần nhu cầu

Nhu cầu đối với mỗi bộ phận cấu thành được tạo ra bằng cách sử dụng hóa đơn Vật liệu và sản xuất. Một dự báo cũng được tạo ra cho mỗi bộ phận cấu thành, dựa trên dự báo thành phẩm và kế hoạch sản xuất. Dự báo này được sử dụng để quản lý số lượng sản phẩm. Nếu trữ lượng quá thấp, đơn hàng bổ sung từ các nhà cung cấp sẽ tự động tạo ra.

 

Cung cấp

Các nhà cung cấp sẽ tiến hành giao hàng theo thời gian đã thoả thuận. Tuy nhiên, các nhà cung cấp của THE FRESH CONNECTION không phải đều đáng tin cậy như nhau. Mức độ không đáng tin cậy của các nhà cung cấp được hiểu như một sự không chắc chắn về thời gian giao hàng. Nhà cung cấp không đáng tin cậy sẽ thường xuyên giao hàng muộn, trong khi các nhà cung cấp đáng tin cậy hầu như luôn luôn giao hàng đúng thời gian thỏa thuận.

 

TRỢ GIÚP

Mua hàng

Lựa chọn nhà cung cấp

Các VP có thể lựa chọn các nhà cung cấp trên thị trường cung cấp. Chỉ có một nhà cung cấp có thể được chọn cho mỗi loại bộ phận cấu thành. Ví dụ các gói hàng nhỏ và các gói hàng lớn được cung cấp bởi cùng 1 nhà cung cấp. Mỗi nhà cung cấp có một số đặc điểm không thay đổi, chẳng hạn như chứng nhận và free capacity. Ngoài những đặc điểm này, bạn có thể thương lượng các điều khoản giao hàng với các nhà cung cấp.

 

Đàm phán

Các cuộc đàm phán

Các Purchasing Manager (giám đốc mua hàng) có thể đàm phán các điều khoản giao hàng với các nhà cung cấp. Các cuộc đàm phán có thể được tổ chức liên quan đến các đơn vị thương mại đã đặt hàng, cửa sổ giao hàng, thời hạn hợp đồng, điều khoản thanh toán và thời hạn xem xét vv. Nếu bạn áp đặt yêu cầu cao với nhà cung cấp, nhà cung cấp sẽ có chỉ số hợp đồng cao. Điều này có nghĩa là giá mua sẽ cao. Bằng cách áp đặt các yêu cầu thấp hơn với một nhà cung cấp, bạn sẽ có thể nhấn mạnh vào một mức giá mua thấp hơn.

 

Chỉ số Hợp đồng

Chỉ số hợp đồng là kết quả của những cuộc đàm phán với các nhà cung cấp. Chỉ số hợp đồng phản ánh điều kiện giao hàng bạn áp đặt với các nhà cung cấp. Nếu yêu cầu của bạn cao thì kết quả sẽ là một chỉ số hợp đồng cao. Ví dụ, một chỉ số hợp đồng là 1,05 có nghĩa là bạn sẽ phải trả thêm 5% cao hơn giá cơ bản. Chỉ số hợp đồng là 0,95 có nghĩa là giảm giá 5% so với giá cơ bản.

 

Agreed delivery reliability – độ tin cậy giao hàng theo thỏa thuận (%)

Tỷ lệ đơn vị hàng hóa sẽ được giao vào đúng hoặc trước thời gian đã thỏa thuận. Tỷ lệ này phụ thuộc chứng nhận và free capacity của nhà cung cấp.

 

Lead time (ngày)

Đây là khoảng thời gian giữa thời điểm đặt hàng và thời điểm giao hàng. Các nhà cung cấp ở xa thường có lead time dài hơn các nhà cung cấp gần.

 

Cửa sổ giao hàng

Các cửa sổ giao hàng là khoảng thời gian hứa hẹn cho việc giao hàng. Nên cửa sổ giao hàng là 4 giờ, nhà cung cấp có nghĩa vụ phải cung cấp trong một khoảng thời gian rất chính xác, nếu cửa sổ giao hàng là một tuần, các nhà cung cấp có thể cung cấp một tuần trước đó hoặc sau đó một tuần. Các nhà cung cấp thường muốn có một cửa sổ giao hàng lớn.

 

Phí vận chuyển

THE FRESH CONNECTION không chỉ trả tiền cho các bộ phận cấu thành mà còn chi trả các chi phí vận chuyển từ nhà cung cấp đến THE FRESH CONNECTION. Những chi phí vận chuyển này phụ thuộc vào khoảng cách vận chuyển. Các nhà cung cấp ở xa tính phí vận chuyển cao hơn so với những nhà cung cấp gần. Các phương thức vận chuyển cũng ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển. Vận chuyển đường biển rẻ hơn so với vận tải đường bộ.

 

Bạn có thể thương lượng phương thức vận tải với một số nhà cung cấp, yếu tố này ảnh hưởng đến cả chi phí vận chuyển và thời gian sản xuất. Vận chuyển đường biển mất nhiều thời gian hơn vận chuyển đường bộ, nhưng chi phí vận chuyển thấp hơn.

 

Thời gian xem xét (ngày)

Thời gian xem xét là số ngày làm việc giữa hai thời điểm xem xét. Các nhà cung cấp thích thời gian xem xét dài, số lượng đơn hàng ít lại số sản phẩm mỗi đơn hàng sẽ nhiều lên. Điều này có nghĩa là các nhà cung cấp sẽ chịu chi phí xử lý và quản trị thấp hơn.

 

Tuy nhiên, nếu kích thước mỗi đơn hàng lớn hơn, khối lượng hàng dự trữ trung bình và công suất hàng mùa cao điểm trong các kho nguyên vật liệu cũng sẽ tăng lên.

 

Đơn vị thương mại (Trade Unit)

Một đơn vị thương mại là đơn vị bạn sử dụng khi đặt hàng với nhà cung cấp. Nếu đơn vị thương mại là một pallet, bạn sẽ đặt hàng theo bội số của pallet, và nếu là một TL, bạn sẽ luôn được cung cấp hàng hóa theo một bội số của FTL (full truckload). Các đơn vị thương mại có liên quan phụ thuộc vào loại bộ phận cấu thành cung cấp bởi các nhà cung cấp. Bao bì được phân phối ở dạng cuộn lớn trên pallet, vì vậy bạn chỉ có thể đặt hàng bằng pallet hoặc TL. Vật liệu đóng gói khác có thể được đặt theo lớp pallet, pallet hoặc TL. Phần nước trái cây và chất phụ gia là chất lỏng, do đó có thể được cung cấp trong các thùng phuy (sức chứa 250 lít), IBCs (sức chứa 1.000 lít) hoặc tàu chở dầu (30.000 lít). Các nhà cung cấp thích các đơn vị thương mại lớn do tiết kiệm được chi phí xử lý và chi phí quản trị. Tăng kích thước đơn vị thương mại sẽ làm giảm chỉ số hợp đồng, nhưng sẽ làm tăng khối lượng hàng dự trữ trung bình và công suất hàng mùa cao điểm trong các kho nguyên vật liệu.

 

Chất lượng (Quality)

Chất lượng là một đặc tính của vật liệu đóng gói. Chất lượng có thể ở mức tốt, trung bình hoặc kém. Vật liệu chất lượng tốt chắc chắn sẽ đắt hơn so với vật liệu chất lượng kém. Tuy nhiên, vật liệu chất lượng tốt có tỷ lệ từ chối (rejection rate) thấp và gây ra ít sự cố hơn trên dây chuyền đóng chai.

 

Công năng rỗng (Free capacity)

Công năng rỗng là một phần của tổng công năng của nhà cung cấp chưa được sử dụng. Một nhà cung cấp với công năng rỗng cao có thể xử lý các đơn đặt hàng từ THE FRESH CONNECTION kịp thời. Mặt khác, công năng rỗng thấp chỉ ra rằng các nhà cung cấp đã đạt tới đỉnh cao về công năng hoạt động và do đó không thể ngay lập tức giải quyết đơn hàng của THE FRESH CONNECTION được.

 

Chứng nhận (Certification)

Chứng nhận cho biết tầm kiểu soát của các nhà cung cấp trong quá trình sản xuất nội bộ. Nhà cung cấp được chứng nhận thì đáng tin cậy hơn các nhà cung cấp không có chứng nhận, cả về độ tin cậy giao hàng cũng như chất lượng của vật liệu chuyển giao.

 

Thời hạn thanh toán (tuần)

Thời hạn thanh toán là khoảng thời gian mà các nhà cung cấp phải được thanh toán. Các nhà cung cấp muốn thời hạn thanh toán càng ngắn càng tốt.

 

Điều khoản thực hiện thanh toán (Term of payment effectuation)

Thời hạn thanh toán có hiệu lực tại thời điểm đặt hàng hoặc thời điểm giao hàng. Các phương pháp mà các nhà cung cấp sử dụng là một trong những đặc điểm của công ty họ.

 

VMI

Quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp (Vendor Managed Inventory) có thể được sử dụng cho từng nhà cung cấp. Nếu bạn chọn tùy chọn này, bạn từ bỏ quyền kiểm soát hàng lưu kho của các bộ phận cấu thành tương ứng và các nhà cung cấp đảm nhận việc duy trì đầy đủ mức hàng lưu kho. Giới hạn kiểm soát các mức hàng lưu kho hiện tại phải được xác định rõ, trong đó có giới hạn trên và giới hạn dưới chỉ ra phạm vi mà các nhà cung cấp có thể xoay sở trong việc duy trì định mức. Mức hàng tồn kho an toàn và kích thước lô hàng được thiết lập bởi VP quản lý chuỗi cung ứng sẽ chịu ảnh hưởng bởi mức giới hạn trên và giới hạn dưới này. Các nhà cung cấp thích các kế hoạch VMI và sẵn sàng giảm giá hàng bán.

 

Việc giảm giá phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm phạm vi được trao để duy trì định mức, lead time, vv, .Một dự án VMI có giá 5.000 € mỗi năm. Xin lưu ý, VMI không thể được sử dụng cho các nhà cung cấp thay thế (nguồn kép).

 

Phát triển nhà cung cấp (Supplier development)

Đối với mỗi nhà cung cấp, bạn có thể xác định xem bạn muốn thực hiện một chương trình phát triển hay không. Một chương trình phát triển nhà cung cấp có giá 10.000 € mỗi năm. Đây là loại chương trình cải thiện hiệu suất của các nhà cung cấp và tạo điều kiện cấp giấy chứng nhận cho các quá trình sản xuất của họ. Độ tin cậy giao hàng và chất lượng của các vật liệu cung cấp cũng sẽ được cải thiện. Sự thành công của một chương trình phát triển nhà cung cấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả tầm quan trọng của THE FRESH CONNECTION với nhà cung cấp đó và thời hạn của hợp đồng.

 

Vị trí (Location)

Thành phố hoặc quốc gia có trụ sở của nhà cung cấp

 

Nguồn kép

Lựa chọn một nguồn kép

Một nhà cung cấp cũng có thể được lựa chọn như một nguồn kép. Chỉ có một nguồn kép có thể được chọn cho mỗi loại bộ phận cấu thành. Bạn có thể chọn một nguồn kép bằng cách điều hướng đến các thị trường cung cấp và lựa chọn “Alternative”. Trước khi lựa chọn một nguồn kép, hãy nhớ rằng đối với mỗi nhà cung cấp được lựa chọn, 10.000 € sẽ được tính mỗi năm cho chi phí quản lý nhà cung cấp.

 

Chức năng của một nguồn kép

Nếu nguồn kép được chọn, đơn đặt hàng bổ sung sẽ được cấp cho nguồn kép này nếu THE FRESH CONNECTION thông báo hết hàng. Trong trường hợp này kích thước của đơn hàng bổ sung sẽ bằng đến một tuần của nhu cầu dự kiến. Bằng cách chọn nguồn kép đúng, bạn có thể giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng.

 

Kết quả của mỗi nhà cung cấp

Độ tin cậy cung cấp đạt được (Attained delivery reliability)

Tỷ lệ phần trăm của tất cả các mặt hàng hoặc lít hàng được giao vào trước hoặc tại thời điểm đã thỏa thuận. Một đơn hàng được giao trong cửa sổ giao hàng được coi là đã được giao trong thời điểm thỏa thuận.

 

Tỷ lệ từ chối (%)

Tỷ lệ phần trăm tổng giá trị các nguyên vật liệu được giao mà bị từ chối. Vật liệu đóng gói có thể bị từ chối nếu chất lượng không đáp ứng được yêu cầu của các dòng máy đóng chai.

 

Lô hàng (Shipments)

Số lượng các lô hàng phân phối bởi các nhà cung ứng trong vòng đấu trước.

 

Các mặt hàng được đặt (Order lines)

Số lượng các mặt hàng cung cấp bởi các nhà cung ứng trong vòng đấu trước.

 

Giá trị mua (Purchase value)

Tổng giá trị mua, bao gồm cả chi phí vận chuyển, trong vòng đấu trước.

 

Chi phí vận chuyển (Transport costs)

Chi phí vận chuyển được thực hiện trong vòng trước để vận chuyển các bộ phận cấu thành được mua tới THE FRESH CONNECTION.

 

Nhu cầu mỗi tuần (cái hoặc lít)

Nhu cầu trung bình mỗi tuần. Nhu cầu mỗi tuần được xác định bởi các đơn đặt hàng sản xuất thành phẩm có chứa các bộ phận cấu thành.

 

Số lượng/lít mua

Tổng số các đơn vị sản phẩm hoặc lít mua trong vòng trước, bao gồm các mặt hàng bị từ chối và những sản phẩm quá hạn sử dụng.

 

Giá cả (Cost price)

Giá mua trung bình mỗi đơn vị sản phẩm hoặc lít, bao gồm cả chi phí vận chuyển. Nói cách khác, đây là

tổng giá trị mua hàng chia cho số các mặt hàng đã mua.

 

Kích thước đơn hàng (Order size)

Kích thước trung bình của các đơn đặt hàng cá nhân.

 

Kết quả của mỗi bộ phận cấu thành

Độ tin cậy cung cấp đạt được (Attained delivery reliability)

Tỷ lệ phần trăm của tất cả các mặt hàng hoặc lít hàng được giao vào trước hoặc tại thời điểm đã thỏa thuận. Một đơn hàng được giao trong cửa sổ giao hàng được coi là đã được giao trong thời điểm thỏa thuận.

 

Tỷ lệ từ chối (%)

Tỷ lệ phần trăm tổng giá trị các nguyên vật liệu được giao mà bị từ chối. Vật liệu đóng gói có thể bị từ chối nếu chất lượng không đáp ứng được yêu cầu của các dòng máy đóng chai.

 

Số đợt đặt hàng bổ sung (Numner of replenishments)

Số lần đơn đặt hàng bổ sung được phát hàng trong vòng thi trước.

 

Giá trị mua (Purchase value)

Tổng giá trị mua, bao gồm cả chi phí vận chuyển, trong vòng đấu trước.

 

Chi phí vận chuyển (Transport costs)

Chi phí vận chuyển được thực hiện vòng trước để vận chuyển các bộ phận cấu thành được mua tới THE FRESH CONNECTION.

 

Nhu cầu mỗi tuần (cái hoặc lít)

Nhu cầu trung bình mỗi tuần. Nhu cầu mỗi tuần được xác định bởi các đơn đặt hàng sản xuất thành phẩm có chứa các bộ phận cấu thành.

 

Giá cả (Cost price)

Giá mua trung bình mỗi đơn vị sản phẩm hoặc lít, bao gồm cả chi phí vận chuyển. Nói cách khác, đây là tổng giá trị mua hàng chia cho số các mặt hàng đã mua.

 

Kích thước đơn hàng (Order size)

Kích thước trung bình của các đơn đặt hàng cá nhân.

Vận hành (Operations)

 

Kho nguyên liệu và trạm dự trữ

Kiểm tra nguyên liệu (Raw materials inspection)

Kiểm tra nguyên liệu có thể được thực hiện để kiểm tra chất lượng của vật liệu đóng gói khi giao hàng. Các nguyên liệu chuyển giao sẽ được kiểm tra bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, nếu chất lượng không đạt tiêu chuẩn, hàng sẽ ngay lập tức được trả lại cho nhà cung cấp. Hoạt động kiểm tra sẽ giảm sự cố trên các dây chuyền đóng chai, bởi các vật liệu khiếm khuyết sẽ bị từ chối trước khi đưa lên dây chuyền đóng chai. Tuy nhiên, việc kiểm tra nguyên liệu cũng sẽ tiêu tốn 2 giờ đồng hồ cho mỗi đơn hàng.

 

Địa điểm pallet (Pallet locations)

Vật liệu đóng gói được giao sẽ được lưu trữ trong các kho nguyên liệu, trong khi nước trái cây và phụ gia được giao trong thùng phuy hoặc IBCs (Intermediate Bulk Containers) sẽ được lưu trữ trong cùng một nhà kho. Các chi phí liên quan đến các kho nguyên liệu là 200 € mỗi vị trí pallet (khu vực cần thiết để lưu trữ một pallet) mỗi năm. Bạn có thể quyết định tăng hoặc giảm số lượng địa điểm pallet tại các kho nguyên vật liệu trong mỗi vòng. Việc tăng hoặc giảm địa điểm pallet không tốn phí. Bạn luôn luôn phải trả mức giá cố định cho mỗi vị trí pallet hàng năm. Nếu không có đủ không gian để lưu trữ các pallet, phần còn lại sẽ tạm thời được lưu trữ trong một kho overflow. Chi phí cho kho overflow này là 3 € mỗi vị trí pallet mỗi ngày.

 

Số lao động thường xuyên trong các kho nguyên liệu (FTE)

Lực lượng lao động của kho nguyên liệu chủ yếu tham gia vào việc nhận pallet và cung cấp các nguyên vật liệu đến bộ phận sản xuất đúng thời điểm. Quá trình tiếp nhận hàng tiêu hao 1 giờ cho mỗi đơn hàng và 6 phút mỗi pallet, cung cấp một pallet cho sản xuất tốn 6 phút và một bể chứa tốn 12 phút. Ngoài ra, người lao động mất khoảng 4 giờ mỗi ngày vận hành các kho và sân bể. Khi các vị trí pallet trong kho nguyên liệu đã được lắp đầy, nhân lực cũng được sử dụng để di chuyển các pallet đến và đi từ các kho overflow, tiêu tốn khoảng 6 phút mỗi pallet. Họ cũng có trách nhiệm làm đầy IBCs nếu sân bể không đủ sức chứa nữa, hoạt động này tiêu tốn 1 giờ mỗi IBC. Nếu có yêu cầu bổ sung về nhân lực, THE FRESH CONNECTION sẽ thuê lao động linh hoạt thông qua việc sử dụng một hệ thống hoàn toàn tự động. Lao động phải được đào tạo và năng suất mỗi giờ thấp hơn so với lao động thường xuyên. Một nhân viên được trả lương 40.000 € mỗi năm, trong khi một giờ lao động linh hoạt được trả 35 €.