Supply Chain

Push và Pull trong quản trị sản xuất

Push “đẩy” và Pull “kéo” là 2 chiến lược được nhiều doanh nghiệp ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, và tất nhiên Chuỗi cung ứng cũng không ngoại lệ. Chiến lược chuỗi cung ứng đẩy kéo được sử dụng phổ biến từ cuối cuối thế kỷ 20, 2 chiến lược này được hình thành dựa trên đặc tính không chắc chắn của nhu cầu và tính kinh tế nhờ quy mô (Economies of Scale). Điều quan trọng là doanh nghiệp cần biết chiến lược sản xuất của mình theo kiểu Push “đẩy” hay Pull “kéo” để sử dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả nhất.

Cùng VILAS tìm hiểu sự khác nhau giữa Push và Pull và khi nào doanh nghiệp nên sử dụng 2 chiến lược này cho chuỗi cung ứng của mình qua bài viết dưới đây

Định nghĩa về chiến lược Push

Chiến lược chuỗi cung ứng đẩy được thúc đẩy bởi những dự đoán dài hạn về nhu cầu của khách hàng. Nói một cách khác, các tổ chức sử dụng chiến lược đẩy phụ thuộc vào dự báo để xác định lượng hàng họ phải đặt hàng.

Chiến lược đẩy trong chuỗi cung ứng bao gồm các dự báo tổng hợp như dự báo hàng tuần từ các trung tâm phân phối đến các cửa hàng bán lẻ. Sau đó, nhà sản xuất có thể phân phối sản phẩm đến các cửa hàng khác nhau trên cơ sở dự báo hơn là nhu cầu của từng cửa hàng.

Tham khảo: MPS, MRP và BOM – 3 trụ cột vững chắc của Hoạch định hàng tồn kho trong Sản xuất

Sử dụng hệ thống đẩy sẽ được ưu tiên trong những trường hợp có nhu cầu cao đối với một sản phẩm nhất định và có một lượng lớn hàng tồn kho trong kho sẽ có lợi cho việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Ví dụ: vào cuối mùa hè, các thương hiệu quần áo bắt đầu sản xuất nhiều quần áo ấm hơn. Kiểu lập kế hoạch này trở nên có giá trị đối với các doanh nghiệp vì nó giúp lập kế hoạch cho các sự kiện trong tương lai và chuẩn bị sẵn sàng khi mùa đông đến. Điều này giúp các doanh nghiệp có thời gian đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và cũng cho họ thời gian để chuẩn bị kế hoạch cho hoạt động Logistics như nơi lưu trữ hàng tồn kho.

 

Một số đặc trưng của chiến lược chuỗi cung ứng đẩy
– Chiến lược chuỗi cung ứng đẩy có đặc điểm chính là nhu cầu có thể được dự báo dễ dàng.

– Các doanh nghiệp lựa chọn chiến lược chuỗi cung ứng đẩy có khả năng lập kế hoạch sản xuất khả thi hơn để đáp ứng nhu cầu ước tính.

– Chiến lược chuỗi cung ứng đẩy đưa ra yêu cầu bắt buộc về lượng hàng tồn kho lớn, có thể tiếp cận được hoặc không gian lưu trữ đã cam kết.

– Các nhà bán lẻ có thể có đủ thời gian để đảm bảo chuẩn bị hiệu quả các phương tiện để lưu trữ hàng tồn kho đầu vào

Định nghĩa về chiến lược Pull

Chiến lược kéo trong quản lý chuỗi cung ứng được thực hiện dựa trên nhu cầu thực tế của khách hàng bằng cách sử dụng dữ liệu thời gian thực để đảm bảo độ chính xác tốt hơn trong việc mua hàng tồn kho. Quá trình sản xuất và cung cấp hàng hóa dựa trên nhu cầu mua hàng thực tế của khách hàng.

Về cơ bản, chiến lược kéo chỉ mua hàng tồn kho khi thực sự cần thiết, chủ yếu tập trung vào việc quản lý hàng tồn kho bằng cách giảm lượng hàng dự trữ.

Một số đặc trưng của chiến lược kéo trong chuỗi cung ứng:

– Các doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược chuỗi cung ứng kéo để giảm rủi ro dư thừa hàng tồn kho.

– Chiến lược chuỗi cung ứng kéo cũng tập trung vào việc đáp ứng cho một nhu cầu hoặc đơn đặt hàng cụ thể trong thời gian sớm nhất.

– Chiến lược chuỗi cung ứng kéo không yêu cầu doanh nghiệp phải có hàng tồn kho dự phòng.

– Nhu cầu sản phẩm là yếu tố quyết định duy nhất đối với mức sản xuất và phân phối trong chiến lược kéo

– Chiến lược chuỗi cung ứng kéo cũng chỉ ra các khả năng xảy ra rủi ro trong các tình huống mà nguồn cung không thể đáp ứng nhu cầu.

Khi nào nên dùng Push, khi nào dùng Pull?

Giáo sư David Simchi thuộc Viện Công nghệ Massachusetts (bang Massachusetts, Mỹ), đã thực hiện một sơ đồ giúp doanh nghiệp xác định chiến lược sản xuất của mình là theo chiến lược đẩy hay chiến lược kéo.

Mô hình này dựa trên đặc tính của sản phẩm cung ứng cho thị trường qua 2 yếu tố:

– Tính không chắc chắn về nhu cầu (demand uncertainty, tức sự không chắc chắn trong nhu cầu khách hàng)

– Lợi thế nhờ quy mô (economies of scale), được hiểu là sự gia tăng số lượng sản phẩm trên một quy trình sản xuất, với chi phí sản xuất trung bình của một đơn vị sản xuất tối ưu hơn)
Theo mô hình của Giáo sư Simchi, các loại sản phẩm được tổng quát thành 4 nhóm tương ứng với 2 đặc tính trên:

Khi mức độ không chắc chắn về nhu cầu của sản phẩm cao và việc tích hợp các đơn hàng lại không giúp cắt giảm chi phí thì nên áp dụng chiến lược kéo. (Ô 1)

Khi đạt được lợi thế khi nhờ quy mô và mức độ không chắc chắn về nhu cầu tiêu thụ thấp, doanh nghiệp nên áp dụng chiến lược đẩy. (Ô 2)

Push và Pull kết hợp

Trên thực tế, các chuỗi cung ứng không sử dụng riêng lẻ một chiến lược đẩy hay kéo, mà thay vào đó là kết hợp cả hai để tận dụng lợi thế và giảm thiểu những rủi ro hay bất lợi từ cả hai chiến lược.

Theo Theo mô hình của Giáo sư Simchi, các sản phẩm nằm vào ô số 3 có đặc điểm là nhu cầu thị trưởng ổn định nhưng tính kinh tế nhờ quy mô thấp, sản phẩm tiêu chuẩn hóa và đời ngắn. Khi lượng tồn kho của các điểm bán dưới mức an toàn, lệnh sản xuất sẽ được phát ra.

Tham gia: Cộng đồng Logistics và Supply Chain Việt Nam

Với nhóm số 4, ngành công nghiệp trang trí – nội thất gồm những sản phẩm đa , về màu sắc, kích cỡ, chủng loại và sự không chắc chắn trong nhu cầu là thấp, nhưng số lượng sản phẩm lại cần quy mô đủ lớn để đáp ứng thị trường, chi phí sản xuất và giao hàng cũng giảm đáng kể với số lượng lớn, có thể sử dụng chiến lược phối hợp kéo đẩy.

Ví dụ: mặt hàng trang trí nội thất cần nhiều sản phẩm đa dạng về màu sắc, kích cỡ, chủng loại đáp ứng thị hiếu khách hàng thay đổi nhanh, mang tính thời trang, thì nên sử dụng sản xuất kéo, vì nhu cầu biến đổi khó dự báo. Nhưng chuỗi cung ứng này lại cần tận dụng lợi thế về quy mô để giảm chi phí vận chuyển và giao hàng, nên phải áp dụng phương pháp đẩy cho phân phối. Bằng cách thiết lập các cửa hàng bán lẻ để tiếp nhận nhu cầu đặt hàng, đơn hàng sẽ được sản xuất theo đúng mẫu yêu cầu. Sau đó để đạt được tính kinh tế nhờ quy mô trong phân phối, cần tích hợp nhiều đơn hàng khác đến cửa hàng và khu vực kinh doanh.

Chương trình đào tạo Chuyên viên Chuỗi cung ứng 

Supply Chain Executive

“Thiết kế lộ trình phát triển trên bản đồ sự nghiệp chuỗi cung ứng”

Xây dựng tư duy hệ thống kết hợp trải nghiệm mô hình”

 

 

Data Analytics Khai phá sức mạnh của dữ liệu trong lĩnh vực Chuỗi cung ứng